Tiếp tục tư vấn bạn đọc thời điểm, chế độ nghỉ hưu trước tuổi, tinh giản biên chế
Vấn đề nghỉ hưu trước tuổi, tinh giản biên chế luôn nhận được sự quan tâm rất lớn của lực lượng lao động trong đó có giáo viên cả nước.
Một bạn đọc có tên Chu Lan Hương có địa chỉ mail huong…..@gmail.com gởi thư về Tòa soạn Tạp chí Điện tử Giáo dục Việt Nam. Nội dung thư như sau:
“Kính thưa tòa soạn Tạp chí Điện tử Giáo dục Việt Nam. Tôi là nữ sinh ngày 31/3/1970, đóng bảo hiểm từ ngày 01/01/1990.
Tôi hiện đang là hiệu phó hệ số lương 4,98, hệ số phụ cấp chức vụ 0,4 và thâm niên 29%.
Vậy xin hỏi tôi có thể nghỉ hưu trước tuổi vào thời gian nào và được hưởng những quyền lợi gì?
Nếu tôi xin nghỉ ngay bây giờ theo Nghị định 143/2020/NĐCP về tinh giản biên chế thì tôi được được hưởng những quyền lợi gì?
Xin chân thành cảm ơn.”
Trước hết xin được cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về Tòa soạn.
Bằng kiến thức cá nhân và các căn cứ pháp lý, người viết xin được tư vấn cho bạn như sau.
Nội dung câu hỏi của bạn gồm 4 phần:
Thứ nhất, thời điểm nghỉ hưu trước tuổi
Căn cứ theo quy định tại Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 về tuổi nghỉ hưu như sau:
“Điều 169. Tuổi nghỉ hưu
1. Người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu.
2. Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.
3. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.[…]”
Cụ thể đối với trường hợp về hưu trước tuổi thuộc trường hợp theo quy định tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 bạn sẽ được nghỉ hưu khi đủ 50 tuổi có thể bắt đầu từ tháng 01/2021 nếu đủ điều kiện trên.
(Ảnh minh hoạ: Thuvienphapluat.vn) |
Thứ hai, quyền lợi khi nghỉ hưu trước tuổi
Trường hợp 1: Bạn sẽ nghỉ hưu trước tuổi mà không bị trừ tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu trong các trường hợp sau [theo Bộ luật Lao động 2019 và Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định những trường hợp người lao động về hưu sớm (nghỉ hưu trước tuổi) nhưng vẫn có thể được nhận lương hưu tối đa 75%]:
- Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so tuổi nghỉ hưu ở điều kiện bình thường (Tuổi nghỉ hưu ở điều kiện bình thường năm 2021 là đủ 55 tuổi 4 tháng đối với nữ, đủ 60 tuổi 3 tháng đối với nam) và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
- Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so tuổi nghỉ hưu ở điều kiện bình thường và có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021;
- Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu ở điều kiện bình thường có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;
- Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao;
- Đối tượng thuộc diện tinh giản biên chế, hưởng chính sách về hưu trước tuổi theo quy định tại Điều 8 Nghị định 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014;
- Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động mà tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ trên 06 tháng thì không bị giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi:
Trường hợp 2: Nếu không thuộc các trường hợp trên bạn sẽ bị trừ tỷ lệ hưởng lương hưu căn cứ theo quy định tại Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 về mức lương hưu hằng tháng như sau:
“Điều 56. Mức lương hưu hằng tháng
1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.
2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.
Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.
4. Mức lương hưu hằng tháng của lao động nữ đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 3 Điều 54 được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội và mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội như sau: đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này. Từ đủ 16 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm đóng tính thêm 2%.
5. Mức lương hưu hằng tháng thấp nhất của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 của Luật này bằng mức lương cơ sở, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 và khoản 3 Điều 54 của Luật này.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”
Do bạn sinh tháng 31/3/1970 nên nếu bạn nghỉ hưu trước tuổi theo quy định tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 tại thời điểm tháng 01/2021 thì bạn sẽ được hưởng mức lương hưu theo quy định tại Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
Cụ thể, tổng số năm đóng bảo hiểm xã hội của bạn từ tháng 01/1990 tính đến tháng 01/2021 là 31 năm và tại thời điểm nghỉ hưu thì bạn nghỉ hưu sớm 6 năm 7 tháng (do bạn sẽ nghỉ hưu đúng tuổi theo lộ trình từ tháng 8/2027) so với thời điểm nghỉ hưu đúng tuổi. Mức hưởng của bạn được tính như sau:
- Mức hưởng bảo hiểm xã hội của 15 năm đầu là: 45%.
- Mức hưởng bảo hiểm xã hội của 16 năm tiếp theo là: 16 x 2% = 32%
- Mức giảm trừ khi nghỉ hưu trước tuổi là: 7 x 2%= 14%
Vậy mức hưởng của trường hợp của bạn là: 45 + 32 - 14 = 63%
Như vậy, mức hưởng của bạn khi về hưu trước tuổi là: 63% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Thứ ba, điều kiện khi nghỉ hưu diện tinh giản biên chế
Nếu bạn thuộc các trường hợp sau đây thì có nghỉ theo diện tinh giản biên chế.
Căn cứ theo quy định tại Điều 6 Nghị định 108/2014/NĐ-CP, đươc bổ sung bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 113/2018/NĐ-CP và được sửa đổi bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 143/2020/NĐ-CP thì các trường hợp nghỉ hưu do tinh giản biên chế của cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế và cán bộ, công chức cấp xã hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là cán bộ, công chức, viên chức), thuộc đối tượng tinh giản biên chế nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
- Dôi dư do rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền của Đảng, Nhà nước hoặc do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy và nhân sự;
- Dôi dư do cơ cấu lại cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, nhưng không thể bố trí, sắp xếp được việc làm khác;
- Chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy định đối với vị trí việc làm đang đảm nhiệm, nhưng không có vị trí việc làm khác phù hợp để bố trí và không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn hóa về chuyên môn, nghiệp vụ hoặc được cơ quan, đơn vị bố trí việc làm khác nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;
- Có chuyên ngành đào tạo không phù hợp với vị trí việc làm hiện đang đảm nhiệm nên không hoàn thành nhiệm vụ được giao nhưng không thể bố trí việc làm khác hoặc được cơ quan, đơn vị bố trí việc làm khác nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;
- Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cán bộ, công chức có 01 năm được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp hoặc không hoàn thành nhiệm vụ trong năm trước liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;
- Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, viên chức có 01 năm được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp hoặc không hoàn thành nhiệm vụ trong năm trước liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;
- Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế mà trong từng năm đều có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội, có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh và của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định của pháp luật hoặc trong năm trước liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội, có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh và của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định của pháp luật nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;
- Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý thôi giữ chức vụ do sắp xếp tổ chức bộ máy theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.
Bạn có thể tham khảo xem mình có thuộc trường hợp nào trong các trường hợp trên để được tinh giản biên chế hay không.
Thứ tư, quyền lợi khi nghỉ hưu diện tinh giản biên chế
Nếu trường hợp bạn nghỉ hưu diện tinh giản biên chế tại thời điểm năm 2021, bạn sẽ thuộc đối tượng tinh giản biên chế theo quy định tại Điều 6 Nghị định 108/2014/NĐ-CP và thuộc đối tượng tinh giản biên chế theo chính sách nghỉ hưu trước tuổi theo mốc xác định là tuổi nghỉ hưu tối thiểu theo quy định tại Khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 thì số tuổi nghỉ hưu thấp nhất là 50 tuổi 4 tháng, cao nhất là 53 tuổi 4 tháng.
Nếu bạn nghỉ hưu trong năm 2021 và đáp ứng điều kiện về tuổi và thời gian đóng bảo hiểm theo quy định sửa đổi tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định 143/2020/NĐ-CP thì sẽ được hưởng những chế độ như sau:
- Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;
- Được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
- Được trợ cấp 05 tháng tiền lương cho hai mươi năm đầu công tác, có đóng đủ bảo hiểm xã hội. Từ năm thứ hai mươi mốt trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội được trợ cấp 1/2 (một phần hai) tháng tiền lương;
- Được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019.
Trên đây là phần tư vấn cùng bạn đọc về các chính sách về hưu trước tuổi, về hưu do tinh giản biên chế,… Phần tư vấn có tính chất tham khảo, tùy từng trường hợp cụ thể mà có cách áp dụng khác nhau.