Vụ trưởng Vụ Giáo dục Tiểu học chia sẻ những điểm được khi thực hiện học bạ số

31/01/2025 06:29
Linh An

GDVN -Triển khai học bạ số bảo đảm nguyên tắc “Không phát sinh chi phí cho học sinh, cha mẹ học sinh".

Ngày 11/02/2024, Thủ tướng Chính phủ ký ban hành Chỉ thị số 04/CT-TTg về tiếp tục đẩy mạnh triển khai Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 (gọi tắt là Đề án 06). Trong đó, giao Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện thí điểm học bạ số năm học 2023-2024, triển khai đại trà từ năm học 2024-2025.

Thực hiện các nhiệm vụ về chuyển đổi số quốc gia nói chung, chuyển đổi số trong giáo dục nói riêng, toàn ngành Giáo dục đã và đang tích cực triển khai thí điểm học bạ số ở cấp tiểu học, tiến tới triển khai ở tất cả các cấp học.

Nhân dịp đầu Xuân Ất Tỵ, Tạp chí điện tử Giáo dục Việt Nam có cuộc trao đổi cùng Tiến sĩ Thái Văn Tài – Vụ trưởng Vụ Giáo dục Tiểu học (Bộ Giáo dục và Đào tạo) để lắng nghe những chia sẻ về quá trình triển khai học bạ số cấp tiểu học của ngành Giáo dục trong những năm qua và kế hoạch trong năm 2025.

Học bạ số đã giúp giảm áp lực hồ sơ, sổ sách cho giáo viên

Chia sẻ với phóng viên, Tiến sĩ Thái Văn Tài – Vụ trưởng Vụ Giáo dục tiểu học (Bộ Giáo dục và Đào tạo) cho hay, triển khai học bạ số là giải pháp để thúc đẩy mạnh mẽ nhiệm vụ cải cách hành chính, chuyển đổi số trong ngành giáo dục, thúc đẩy phát triển xã hội số, góp phần triển khai có hiệu quả Đề án số 06 của Thủ tướng Chính phủ.

Việc triển khai học bạ số mang đến sự minh bạch trong quản lý kết quả học tập, rèn luyện của học sinh; hướng đến sự tiện dụng trong sử dụng học bạ trong các thủ tục hành chính (không dùng học bạ giấy), góp phần tiết kiệm chi phí và thống nhất, liên thông dữ liệu quản lý học sinh trong giáo dục.

e7e10b6b973728697126.jpg
Tiến sĩ Thái Văn Tài – Vụ trưởng Vụ Giáo dục tiểu học (Bộ Giáo dục và Đào tạo)

Qua quá trình triển khai cho thấy, học bạ số đã giúp giảm áp lực hồ sơ, sổ sách cho giáo viên; giúp tăng tính minh bạch, bảo mật trong công tác quản lý và giúp các tổ chức xã hội nắm thông tin một cách khách quan, phát huy nguồn lực xã hội tham gia đầu tư phát triển giáo dục.

Cụ thể, học bạ số giúp tiết kiệm thời gian, tăng tính chính xác và cải thiện quy trình quản lý học sinh; giúp các cán bộ quản lý, giáo viên, cha mẹ học sinh và học sinh có thể tiếp cận thông tin kết quả học tập, rèn luyện (học bạ) một cách nhanh nhất và chính xác nhất. Điều này góp phần nâng cao năng lực, nhận thức và đặc biệt thay đổi tư duy của đội ngũ cán cán bộ quản lý, giáo viên cơ sở giáo dục về chuyển đổi số trong giáo dục; đồng thời nâng cao trình độ, kỹ năng công nghệ thông tin của cán bộ quản lý, giáo viên. Theo đó, tăng tính chuyên nghiệp và hiệu quả trong công tác quản lý kết quả của người học, quản lý công tác dạy học của nhà trường,...

Đồng thời, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo và trên thực tế các cơ sở giáo dục tận dụng tối đa Hệ thống thông tin hiện có của nhà trường, nâng cấp, bổ sung chức năng tạo lập học bạ số để thực hiện thí điểm học bạ số nên không phát sinh chi phí dịch vụ liên quan...

Tổ chức thực hiện thí điểm học bạ số cấp tiểu học đạt được các mục tiêu đề ra

Vụ trưởng Vụ Giáo dục tiểu học cho biết, năm học 2023-2024 khi triển khai thí điểm học bạ số, toàn quốc có 14.585 cơ sở giáo dục thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học, gồm 12.404 trường tiểu học, 2.206 trường liên cấp tiểu học-trung học cơ sở, 202 trường liên cấp tiểu học-trung học cơ sở-trung học phổ thông, 58 trường quốc tế, 169 trường trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo. Trong đó, 14.188 trường công lập, 397 trường tư thục và 15.268 điểm trường.

Với quy mô lớn, đa dạng về loại hình, trải rộng trên phạm vi toàn quốc, có vùng thuận lợi, vùng khó khăn, vùng đặc biệt khó khăn, nên việc triển khai học bạ số cần có bước đi, cách tiếp cận phù hợp để đạt được mục tiêu đề ra và phù hợp với thực tiễn của địa phương.

Quá trình thí điểm học bạ số đã cung cấp quy trình, thủ tục quản lý, sử dụng học bạ của học sinh cấp tiểu học. Kết quả thí điểm học bạ số cho thấy khả năng đáp ứng tốt mục đích, yêu cầu và nội dung thí điểm.

Đến nay, quá trình thí điểm học bạ số đã đảm bảo mục tiêu theo kế hoạch, làm cơ sở để tiến tới hoàn thiện quy trình quản lý, sử dụng học bạ số làm cơ sở để triển khai học bạ số thống nhất trên toàn quốc. Có 63/63 địa phương đã phối hợp với các nhà cung cấp cổng học bạ số, có các địa chỉ kết nối dữ liệu, phân công cán bộ làm đầu mối liên hệ, thường trực xử lý về các vấn đề liên quan đến học bạ số tại địa phương. Một số nhà cung cấp dịch vụ đã sẵn sàng trong việc triển khai quản lý học bạ số cho các địa phương.

Về phía các đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành hướng dẫn chuẩn đặc tả kỹ thuật về file Học bạ số, chuẩn kết nối dữ liệu và cơ sở dữ liệu lưu trữ học bạ số; chuẩn bị xong về hạ tầng kỹ thuật phục vụ triển khai thí điểm học bạ số, tiếp nhận dữ liệu học bạ thí điểm từ các địa phương.

Kết thúc năm học 2023-2024 ở cấp Tiểu học đã có 63/63 Sở Giáo dục và Đào tạo đã đăng ký và được cấp tài khoản kết nối, báo cáo học bạ số (thí điểm) về Kho học bạ số Bộ Giáo dục và Đào tạo (hệ thống thử nghiệm); Có 63/63 Sở Giáo dục và Đào tạo đã đăng ký và được duyệt chứng thư số dùng để gửi báo cáo học bạ số về Kho học bạ số Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Và có 63/63 Sở Giáo dục và Đào tạo đã thực hiện gửi báo cáo học bạ số về Kho học bạ số Bộ Giáo dục và Đào tạo bao gồm với 4.938.675 học bạ số cấp tiểu học chiếm tỷ lệ 69,6% (trong tổng số 7.093.352 học bạ cấp tiểu học từ lớp 1 đến lớp 4 trong năm học 2023-2024). Trong đó, tuyệt đại đa số các tỉnh (60/63) có hơn 50% số cơ sở giáo dục tiểu học thực hiện thí điểm; 35/63 tỉnh có 100% số cơ sở giáo dục tiểu học tham gia; có 22/63 tỉnh có 100% số học sinh được thực hiện học bạ số; 18/63 tỉnh đạt 100% số học bạ số được phát hành.

0.png
Nguồn: Vụ Giáo dục Tiểu học (Bộ Giáo dục và Đào tạo)

Tuy nhiên, Vụ trưởng Thái Văn Tài cũng thừa nhận rằng, quá trình triển khai còn có ý kiến băn khoăn về việc thực hiện học bạ số; một số cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên có tâm lý e ngại mỗi khi đề cập đến việc sử dụng các phần mềm, nhập dữ liệu, liên kết dữ liệu, tính chính xác của dữ liệu, bảo mật thông tin, chi phí cho việc sử dụng công cụ ký số, các chế độ cho người thực hiện nhiệm vụ liên quan đến học bạ số,… Một số các địa phương nhận thức chưa đúng về học bạ số dẫn đến tâm lý chủ quan đã triển khai học bạ số rồi (trước đây đã triển khai kết xuất học bạ dạng PDF có tích hợp chữ ký số từ học bạ bản giấy). Tuy nhiên, đây chưa phải là chuẩn dữ liệu học bạ số (chuẩn định dạng XML) theo tài liệu kỹ thuật đặc tả học bạ số thí điểm cấp Tiểu học của Bộ ban hành.

Ngoài ra, một số cơ sở giáo dục sử dụng phần mềm quản trị nhà trường, có chức năng phát hành sổ liên lạc điện tử theo nhu cầu của phụ huynh học sinh nên khi triển khai học bạ số có thể phát sinh sự biến tướng của dịch vụ liên lạc điện tử dẫn đến thu thêm phí dịch vụ của học bạ số, gây bất cập...

“Nhìn nhận thấy những tồn tại đó nên khi triển khai đại trà học bạ số đối với cấp tiểu học, Bộ Giáo dục và Đào tạo yêu cầu thực hiện học bạ số theo mô hình kỹ thuật thống nhất, liên thông trong bậc học phổ thông (tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông) bảo đảm về nội dung, giá trị pháp lý theo quy định pháp luật liên quan để thay thế học bạ giấy trong quản lý, sử dụng.

Bảo đảm lưu trữ đầy đủ, chính xác thông tin về học sinh và kết quả học tập, rèn luyện của học sinh trong quá trình học tập tại các cơ sở giáo dục; nhất quán, toàn vẹn thông tin khi học bạ số đã được phát hành (không thể thay đổi thông tin); bảo đảm an toàn thông tin cá nhân, an ninh, an toàn khi lưu trữ theo quy định của pháp luật.

Học bạ số phải bảo đảm tính pháp lý trong quá trình tạo lập (có xác thực điện tử) theo quy định để có giá trị pháp lý khi sử dụng và thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến học bạ trên môi trường số; bảo đảm thuận tiện trong việc sử dụng, quản lý, tra cứu, xác thực học bạ trực tuyến.

Những cơ sở giáo dục chưa đủ điều kiện triển khai Học bạ số cần xây dựng kế hoạch, lộ trình (đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, nhân lực…) để sớm triển khai thống nhất trên toàn cấp học. Đối với các cơ sở giáo dục chưa đủ điều kiện hạ tầng công nghệ thông tin (máy tính, đường truyền, internet...) để triển khai Học bạ số được tiếp tục sử dụng Học bạ giấy theo quy định hiện hành và sớm có giải pháp thực hiện Học bạ số vào năm học tiếp theo.

Và triển khai học bạ số bảo đảm nguyên tắc “Không phát sinh chi phí cho học sinh, cha mẹ học sinh". Đồng thời, không để có kẽ hở về mặt pháp lý, không để xảy ra tình trạng lợi ích nhóm trong quá trình triển khai thực hiện các dịch vụ có liên quan đến chuyển đổi số trong ngành giáo dục và học bạ số, đặc biệt liên quan đến phần mềm quản lý nhà trường, phần mềm quản lý trung tâm, đầu tư hạ tầng thiết bị….”, Tiến sĩ Thái Văn Tài nhấn mạnh.

Triển khai thí điểm đối với cấp THCS, THPT và GDTX

Cũng theo Vụ trưởng Thái Văn Tài, năm học 2024-2025, đối với cấp Trung học cơ sở, Trung học phổ thông và Giáo dục thường xuyên sẽ triển khai thí điểm hệ thống Học bạ số, cung cấp quy trình, thủ tục quản lý, sử dụng học bạ của học sinh bao gồm: Tạo lập, cập nhật học bạ số; quản lý và lưu trữ học bạ số; sử dụng học bạ số (tra cứu thông tin học bạ số, thực hiện các thủ tục hành chính sử dụng, liên quan đến học bạ số…); kết nối, trao đổi dữ liệu học bạ số với cơ sở dữ liệu ngành giáo dục đào tạo, cơ sở dữ liệu quốc gia; các yêu cầu về kỹ thật, công nghệ bảo đảm thực hiện quản lý theo quy định của pháp luật về xác thực điện tử, bảo mật thông tin...

Việc thí điểm được thực hiện tại 63/63 tỉnh, thành phố, bảo đảm tỷ lệ đủ lớn số cơ sở giáo dục tham gia thực hiện thí điểm. Thực hiện thí điểm đối với các khối lớp Trung học cơ sở, Trung học phổ thông và Giáo dục thường xuyên năm học 2024-2025.

Mô hình triển khai thí điểm thực hiện thống nhất cho các cấp học Tiểu học, Trung học cơ sở, Trung học phổ thông và Giáo dục thường xuyên (mô hình đã được điều chỉnh, bổ sung sau thực hiện thí điểm ở cấp Tiểu học).

1.png
Mô hình triển khai diện rộng ở tiểu học và thí điểm ở Trung học cơ sở, Trung học phổ thông và Giáo dục thường xuyên (Nguồn: Vụ Giáo dục Tiểu học, Bộ Giáo dục và Đào tạo)

Trong đó: Bộ Giáo dục và Đào tạo xây dựng cơ sở dữ liệu học bạ số để đảm bảo việc cập nhật học bạ số từ các cơ sở dữ liệu và phục vụ các nghiệp vụ quản lý ở trung ương như: Sử dụng học bạ số phục vụ giải quyết thủ tục hành chính (ví dụ như: chuyển trường, tuyển sinh đầu cấp học); kết nối cơ sở dữ liệu học bạ số với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; triển khai Cổng tra cứu, xác thực học bạ quốc gia; phối hợp cung cấp thông tin trên ứng dụng VNeID và các ứng dụng khác theo quy định.

Phòng Giáo dục và Đào tạo /Sở Giáo dục và Đào tạo được cấp tài khoản trên Hệ thống cơ sở dữ liệu học bạ số để thực hiện các nghiệp vụ giám sát các cơ sở dữ liệu thuộc phạm vi quản lý trực tiếp tuân thủ việc cập nhật dữ liệu đảm bảo đầy đủ và các yêu cầu kỹ thuật. Ngoài ra, thực hiện việc duyệt chứng thư số của các cơ sở dữ liệu để đảm bảo xác thực đúng chủ thể phát hành học bạ.

Các cơ sở dữ liệu sử dụng phần mềm quản trị nhà trường (đã đáp ứng các yêu cầu triển khai học bạ số của Bộ) để tạo lập, quản lý và khai thác sử dụng học bạ số ở nhà trường; đến thời hạn quy định, cơ sở dữ liệu cập nhật đầy đủ học bạ số về không gian học bạ số tương ứng của cơ sở dữ liệu trên Hệ thống cơ sở dữ liệu học bạ số (do Bộ Giáo dục và Đào tạo quản lý).

Bộ Giáo dục và Đào tạo có hướng dẫn thực hiện học bạ số cấp tiểu học

Ngày 10/1/2025, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành công văn 119/BGDĐT-GDTH hướng dẫn tổ chức triển khai học bạ số trong thời gian tới. Theo đó, Bộ Giáo dục và Đào tạo yêu cầu:

Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo cần: Thực hiện hiệu quả công tác tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố về những nội dung liên quan đến triển khai học bạ số tại địa phương; tiếp tục thực hiện hiệu quả công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức và tầm quan trọng về thực hiện chuyển đổi số trong ngành giáo dục trong đó có việc triển khai thực hiện học bạ số.

Chỉ đạo các cơ sở giáo dục thực hiện các nhiệm vụ về học bạ số theo thẩm quyền đáp ứng các yêu cầu theo quy định; xây dựng quy chế quản lý học bạ số trong thẩm quyền và phạm vi của các cơ sở giáo dục; chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc các Phòng Giáo dục và Đào tạo triển khai thực hiện học bạ số trên địa bàn, xây dựng lộ trình, kế hoạch đối với cơ sở giáo dục thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, chưa đủ điều kiện triển khai học bạ số và triển khai tập huấn, hướng dẫn khai thác, sử dụng hệ thống học bạ số cho các cơ sở giáo dục.

Và ban hành quy chế quản lý, sử dụng học bạ số trên địa bàn, phân cấp trách nhiệm các cấp quản lý Phòng Giáo dục và Đào tạo, cơ sở giáo dục và các tổ chức cá nhân liên quan; thực hiện các giải pháp quản lý, trang bị chữ ký số cho cán bộ, giáo viên sử dụng trong thực hiện nhiệm vụ nói chung và ký số học bạ số theo thẩm quyền; kiểm tra nắm bắt tình hình, tư vấn, hướng dẫn giúp đỡ các Phòng Giáo dục và Đào tạo thực hiện hiệu quả việc triển khai thực hiện học bạ số; tập hợp ý kiến đề xuất, kiến nghị của cán bộ quản lý, giáo viên kịp thời báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo định kỳ theo năm học hoặc đột xuất khi có yêu cầu.

Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo cần: Thực hiện hiệu quả công tác tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện về những nội dung liên quan đến triển khai học bạ số trên địa bàn; tiếp tục thực hiện hiệu quả công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc thực hiện chuyển đổi số trong ngành giáo dục, trong đó có việc triển khai thực hiện học bạ số; thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước của Phòng Giáo dục và Đào tạo về học bạ số; tổ chức tập huấn hướng dẫn, khai thác sử dụng hệ thống học bạ số cho các cơ sở giáo dục; chỉ đạo các cơ sở giáo dục trên địa bàn thực hiện các nhiệm vụ về học bạ số theo hướng dẫn; kiểm tra nắm bắt tình hình, tư vấn, hướng dẫn giúp đỡ các cơ sở giáo dục triển khai thực hiện học bạ số theo quy định; tập hợp kiến nghị, đề xuất của cán bộ quản lý, giáo viên trong quá trình thực hiện gửi về Sở Giáo dục và Đào tạo tổng hợp báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Xây dựng kế hoạch, đề xuất các cấp có thẩm quyền tại địa phương quan tâm, tăng cường cơ sở hạ tầng và trang thiết bị cơ bản cho các trường vùng khó khăn để tổ chức triển khai hiệu quả nhiệm vụ liên quan đến học bạ số.

Đối với cơ sở giáo dục cần: Đảm bảo hạ tầng kỹ thuật, thiết bị tại cơ sở để tổ chức triển khai thực hiện đúng, đủ các yêu cầu về học bạ số trong phạm vi nhà trường (tạo lập, quản lý, sử dụng) theo đúng quy định, hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Chịu trách nhiệm về nội dung và tính pháp lý của học bạ số khi phát hành. Thực hiện ký số xác thực, đóng gói và gửi dữ liệu học bạ số về cơ sở dữ liệu học bạ số của Bộ Giáo dục và Đào tạo theo đúng quy định và yêu cầu kỹ thuật.

Ban hành quy chế nội bộ về tạo lập, quản lý, sử dụng học bạ số trong phạm vi cơ sở giáo dục; triển khai tập huấn, hướng dẫn khai thác, sử dụng cho cán bộ, giáo viên, nhân viên có liên quan về sử dụng hệ thống học bạ số; tập hợp kiến nghị, đề xuất của giáo viên trong quá trình thực hiện gửi về các cấp quản lý theo quy định.

Linh An