Còn nhiều thách thức trong đào tạo nhân lực y tế ở vùng Đông Nam Bộ

16/04/2025 09:38
LÃ TIẾN
0:00 / 0:00
0:00

GDVN - Để phát triển nhân lực y tế tại các tỉnh vùng Đông Nam Bộ trước hết cần nâng cao chất lượng đào tạo cũng như có chính sách thu hút và giữ chân nhân lực.

Tại hội thảo “Vị trí, vai trò của các trường cao đẳng y, dược trong đào tạo nhân lực y tế” được Câu lạc bộ Khối trường Cao đẳng Y Dược (thuộc Hiệp hội Các trường đại học, cao đẳng Việt Nam) tổ chức tổ chức vào 15/4/2025, Thạc sĩ, Bác sĩ Nguyễn Quốc Huy - Trưởng phòng Quản lý Đào tạo và Đảm bảo chất lượng (Trường Cao đẳng Y tế Đồng Nai) đại diện nhà trường có bài tham luận chia sẻ về “Nhu cầu đào tạo nhân lực y tế tại các tỉnh vùng Đông Nam Bộ”. Trong đó nêu rõ thực trạng nguồn nhân lực y tế và nhu cầu đào tạo tại các tỉnh Đông Nam Bộ. Từ đó, kiến nghị các giải pháp đào tạo và phát triển nhân lực y tế tại các tỉnh vùng Đông Nam Bộ.

GDVN_thac-si-huy.jpg
Thạc sĩ, Bác sĩ Nguyễn Quốc Huy - Trưởng phòng Quản lý Đào tạo và Đảm bảo chất lượng (Trường Cao đẳng Y tế Đồng Nai) tham luận tại hội thảo (Ảnh: LT)

Thực trạng nguồn nhân lực y tế và nhu cầu đào tạo tại các tỉnh Đông Nam Bộ

Theo thầy Huy, vùng Đông Nam Bộ, với vai trò là một trung tâm kinh tế - xã hội năng động của cả nước, đang đối mặt với áp lực ngày càng tăng về nhu cầu chăm sóc sức khỏe cho người dân và lực lượng lao động.

Sự phát triển nhanh chóng này đặt ra những thách thức không nhỏ cho hệ thống y tế khu vực, đặc biệt là về nguồn nhân lực. Số lượng và chất lượng đội ngũ y bác sĩ, điều dưỡng và các chuyên viên y tế khác cần phải đáp ứng kịp thời sự gia tăng về nhu cầu khám chữa bệnh, cũng như yêu cầu ngày càng cao về trình độ chuyên môn và y đức.

Đại diện Trường Cao đẳng Y tế Đồng Nai đã phân tích những thách thức mà hệ thống y tế ở các tỉnh Đông Nam Bộ đang phải đối mặt.

Thứ nhất là sự thiếu hụt cả về số lượng và chất lượng nhân lực y tế. Tổng nhân lực ngành y tế hiện nay là 482.975 người, thấp hơn nhiều so với dự kiến của Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực y tế giai đoạn 2011-2020 (632.510 người). Đặc biệt cơ cấu nhân lực còn nhiều bất cập giữa các tuyến, cấp chuyên môn và giữa các vùng kinh tế - xã hội. Vấn đề khó khăn trong thu hút và duy trì nhân lực y tế tại các khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa và tuyến y tế cơ sở, cũng như các chuyên ngành đặc thù như lao, phong, tâm thần, pháp y vẫn chưa được giải quyết triệt để.

Đáng chú ý, tại khu vực Đông Nam Bộ, ngoại trừ Thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh còn lại đều có tỷ lệ bác sĩ và giường bệnh trên 10.000 dân thấp hơn mức trung bình chung của cả nước.

Nghiên cứu thực trạng nguồn nhân lực ngành Y tế tỉnh Bình Dương năm 2024 đã chỉ ra rằng, tỉnh này chỉ có 18,8 giường bệnh nội trú trên 10.000 dân và tỷ lệ bác sĩ trên 10.000 dân là 8,66, trong đó nhân lực y tế ngoài công lập đang chiếm ưu thế về số lượng so với công lập. Điều này cho thấy sự phân bố nhân lực y tế không đồng đều trong vùng, gây áp lực lớn lên hệ thống y tế công lập tại các tỉnh.

Ngoài ra, tỷ lệ điều dưỡng trên 10.000 dân của các tỉnh Vùng Đông Nam Bộ còn thấp hơn so với trung bình cả nước. Cả nước hiện nay, tỷ lệ điều dưỡng/10.000 dân là 18 điều dưỡng.

Tại Đồng Nai, đội ngũ điều dưỡng, toàn tỉnh hiện có 5,7 ngàn người, đạt tỷ lệ 17 điều dưỡng/vạn dân. Để đạt được chỉ tiêu 20 điều dưỡng/vạn dân vào cuối năm 2025, toàn tỉnh Đồng Nai cần thêm 1.150 điều dưỡng. Để đạt tỷ lệ 25 điều dưỡng/vạn dân vào cuối năm 2030 thì phải cần thêm 4,3 ngàn điều dưỡng.

3.jpg
Số liệu dân số và tỷ lệ bác sĩ, giường bệnh/10.000 dân năm 2024.

Thứ hai, áp lực ngày càng gia tăng từ sự gia tăng dân số và tình hình dịch bệnh phức tạp. Theo đó, dân số tăng đồng nghĩa với số lượng người có nhu cầu sử dụng dịch vụ y tế tăng lên đáng kể. Tốc độ đô thị hóa nhanh chóng và tác động của biến đổi khí hậu làm gia tăng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân.

Sự gia tăng nhu cầu này dẫn đến tình trạng quá tải tại các cơ sở y tế, đặc biệt là các bệnh viện tuyến trên ở các thành phố lớn. Nhân viên y tế phải làm việc với cường độ cao, ca kíp kéo dài, ít có thời gian nghỉ ngơi, ảnh hưởng đến thể chất và tinh thần.

Việc mở cửa, thông thương cùng với việc gia tăng đi lại giữa các quốc gia làm gia tăng nguy cơ lây lan dịch bệnh, nhất là với vị trí địa lý đặc thù, Việt Nam đặc biệt dễ mắc các bệnh truyền nhiễm, bao gồm cả các bệnh lây nhiễm từ động vật sang người xuất phát từ sự tương tác giữa con người, gia súc, động vật hoang dã và môi trường. Nguy cơ mắc các bệnh truyền nhiễm đặc hữu qua biên giới đang ngày càng trở nên thách thức hơn bao giờ hết.

Bên cạnh đó, các bệnh dịch nguy hiểm, mới nổi khác hiện đang tiếp tục được ghi nhận tại nhiều quốc gia trên thế giới, như: bệnh bại liệt (chủng hoang dại) tại khu vực châu Phi và Địa Trung Hải, cúm gia cầm tại khu vực châu Âu, bệnh viêm gan cấp chưa rõ nguyên nhân ở trẻ em tại 33 nước, bệnh đậu mùa khỉ ở 42 nước.

Sự xuất hiện của các dịch bệnh mới và sự gia tăng của các bệnh không lây nhiễm, tình hình dịch bệnh phức tạp đòi hỏi nhân viên y tế phải có kiến thức và kỹ năng chuyên môn vững vàng trong việc chẩn đoán, điều trị và phòng ngừa các bệnh truyền nhiễm, cũng như khả năng ứng phó nhanh chóng và hiệu quả với các tình huống khẩn cấp về y tế công cộng.

Thứ ba, sự chênh lệch đáng kể về nhân lực giữa các khu vực và tuyến y tế. Tình trạng mất cân đối nhân lực giữa tuyến trung ương, tuyến tỉnh và y tế cơ sở vẫn là một vấn đề nan giải. Các cơ sở y tế tuyến cơ sở thường xuyên đối mặt với tình trạng thiếu hụt bác sĩ, dược sĩ và điều dưỡng có trình độ chuyên môn cao. Hệ thống y tế cơ sở gặp nhiều khó khăn trong việc thu hút và giữ chân nhân lực điều dưỡng và kỹ thuật viên y tế, dẫn đến tình trạng quá tải tại các bệnh viện tuyến trên.

Thứ tư, công tác quản lý nhân lực y tế còn nhiều hạn chế. Mặc dù, số lượng nhân viên y tế vùng Đông Nam Bộ nghỉ việc gần đây có xu hướng giảm, có thể do tác động tích cực từ việc thực hiện các chính sách cải cách tiền lương của Chính phủ đối với công chức, viên chức và Hội đồng Nhân dân một số tỉnh ban hành Nghị quyết quy định chế độ hỗ trợ nguồn nhân lực y tế trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, chính sách lương, thưởng và phụ cấp hiện hành còn nhiều bất cập, thu nhập còn thấp, phụ cấp nghề nghiệp và chức vụ chưa đủ sức hấp dẫn để thu hút, giữ chân và phát triển nhân lực y tế.

Giải pháp đào tạo và phát triển nhân lực y tế tại các tỉnh vùng Đông Nam Bộ

Nguồn nhân lực y tế đóng vai trò then chốt trong sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia, đặc biệt trong lĩnh vực y tế - một ngành nghề đòi hỏi sự đáp ứng giữa chuyên môn và y đức. Chính vì vậy, việc phát triển nguồn nhân lực y tế được coi là nòng cốt, quyết định đến hiệu quả công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.

Đại diện Trường Cao đẳng Y tế Đồng Nai đã kiến nghị một số giải pháp đào tạo và phát triển nhân lực y tế tại các tỉnh vùng Đông Nam Bộ.

Thứ nhất, cần nâng cao chất lượng đào tạo tại các cơ sở đào tạo nhân lực y tế. Đây là nền tảng then chốt để xây dựng một đội ngũ y tế vững mạnh. Để đạt được mục tiêu này, cần triển khai đồng bộ các giải pháp sau:

Rà soát và cập nhật các quy định: Rà soát, cập nhật các quy định về điều kiện thành lập cơ sở đào tạo, mở ngành, chuyên ngành khối ngành sức khỏe, đặc biệt là các điều kiện về tổ chức, giảng viên, đào tạo thực hành, chương trình, phương pháp giảng dạy để nâng cao chất lượng đào tạo, kể cả đào tạo cấp văn bằng, đào tạo cấp chứng chỉ lĩnh vực sức khỏe.

Tăng cường đào tạo và nâng cao trình độ đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý: Xây dựng các chương trình đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên và chuyên sâu cho đội ngũ giảng viên về kiến thức chuyên môn, kỹ năng sư phạm và năng lực nghiên cứu khoa học. Nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ cán bộ quản lý các cơ sở đào tạo.

Đổi mới chương trình và tài liệu đào tạo: Xây dựng chương trình đào tạo theo hướng tiếp cận năng lực, chú trọng phát triển kỹ năng thực hành và khả năng giải quyết vấn đề. Cập nhật tài liệu đào tạo theo các tiến bộ khoa học kỹ thuật và nhu cầu thực tế của ngành y tế. Xây dựng chuẩn năng lực, chuẩn đầu ra và chuẩn chương trình đào tạo một cách khoa học và minh bạch.

Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị: Ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất hiện đại, trang thiết bị y tế tiên tiến phục vụ công tác đào tạo lý thuyết và thực hành. Xây dựng các trung tâm mô phỏng lâm sàng hiện đại để sinh viên có cơ hội rèn luyện kỹ năng trong môi trường an toàn.

Mở rộng chỉ tiêu đào tạo hợp lý: Căn cứ vào nhu cầu thực tiễn của từng địa phương trong vùng, có kế hoạch mở rộng chỉ tiêu đào tạo bác sĩ, điều dưỡng, kỹ thuật viên y tế một cách hợp lý, đảm bảo chất lượng đào tạo và đầu ra khi sinh viên tốt nghiệp ra trường.

Kết hợp đào tạo chính quy và đào tạo liên tục: Xây dựng mối liên kết chặt chẽ giữa đào tạo chính quy và đào tạo liên tục, tạo điều kiện cho đội ngũ y tế được cập nhật kiến thức và nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ năng thực hành.

Ưu tiên đào tạo các chuyên ngành thiết yếu: Tăng cường đào tạo theo mô hình "bác sĩ gia đình", "y tế dự phòng" để đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh ban đầu và phòng bệnh hiệu quả trong cộng đồng.

Đẩy mạnh hợp tác trong nước và quốc tế: Tiếp tục đẩy mạnh việc tổ chức các khóa đào tạo đại học, sau đại học liên kết với nước ngoài và thông qua kiểm định cơ sở giáo dục, kiểm định chương trình đào tạo tiến tới đạt chất lượng chuẩn quốc tế.

1.jpg
Sinh viên Trường Cao đẳng Y tế Đồng Nai thực tập lâm sàng mô đun tự chọn. (Ảnh: website nhà trường)

Thứ hai, để đảm bảo nguồn nhân lực y tế ổn định và chất lượng, việc xây dựng và thực hiện các chính sách thu hút và giữ chân nhân lực là vô cùng quan trọng.

Tiếp tục triển khai hiệu quả các chính sách hỗ trợ: Đánh giá và tiếp tục triển khai hiệu quả các đề án, chính sách hỗ trợ, thu hút nguồn nhân lực cho ngành y tế, đặc biệt là bác sĩ và nhân viên y tế có trình độ chuyên môn cao.

Xây dựng chính sách hỗ trợ toàn diện: Các địa phương xây dựng các chính sách phù hợp để thu hút nhân lực y tế đặc biệt là nhân lực chất lượng cao, chuyên khoa sau đại học làm việc tại các vùng khó khăn, trong đó có chính sách hỗ trợ tài chính, hỗ trợ chỗ ở, đi lại,...

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung chính sách, cơ chế đặc thù, miễn, giảm học phí để khuyến khích người theo học các ngành khó thu hút và khuyến khích nhân lực y tế làm việc ở vùng khó khăn. Tiếp tục thực hiện cơ chế đào tạo cử tuyển, đào tạo theo đặt hàng, đào tạo liên thông đối với một số ngành trình độ cao đẳng, đại học để đảm bảo đủ số lượng nhân lực y tế và tạo nguồn cho đào tạo sau đại học các chuyên ngành khó thu hút, như Lao, Phong, Truyền nhiễm, Tâm thần, Giải phẫu bệnh, Pháp y, Pháp y tâm thần, Hồi sức cấp cứu, Dân số, Y học cổ truyền, Y học dự phòng.

Chính sách đào tạo gắn với cam kết công tác: Các tỉnh cần chú trọng xây dựng chính sách đào tạo đối với sinh viên y khoa, hướng tới thu hút đối tượng này về công tác tại địa phương sau khi tốt nghiệp. Để đạt được điều này, cần có chính sách hỗ trợ học phí, sinh hoạt phí và cam kết việc làm sau khi sinh viên tốt nghiệp.

Thứ ba, tăng cường thực hiện kiểm định chất lượng. Đây là yếu tố then chốt để đảm bảo chất lượng đầu ra của nhân lực y tế. Để làm được điều này cần đổi mới toàn diện công tác đào tạo. Cần đổi mới tư duy và phương pháp đào tạo nhân lực y tế, tiếp thu các bài học kinh nghiệm đào tạo nhân lực y tế tiên tiến của thế giới.

Tăng cường thực hiện kiểm định chất lượng cơ sở đào tạo, chương trình đào tạo nhân lực y tế; tăng cường kiểm tra, giám sát chất lượng đào tạo nhân lực y tế ở cả trường công lập và ngoài công lập.

Phát triển đội ngũ chuyên gia kiểm định chất lượng: Phát triển đội ngũ nhân lực y tế làm về kiểm định chất lượng đào tạo trong y tế, từng bước chuẩn hóa chất lượng đào tạo tại các trường đào tạo nhân lực y tế.

Thứ tư, ứng dụng công nghệ và chuyển đổi số trong đào tạo y tế. Trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, việc ứng dụng công nghệ và chuyển đổi số là xu hướng tất yếu trong đào tạo y tế.

Cần xây dựng chiến lược phát triển y khoa công nghệ cao: Xây dựng chiến lược phát triển y khoa trong lĩnh vực nghiên cứu, ứng dụng những thành tựu khoa học mới, tăng cường hợp tác ứng dụng công nghệ y học tiên tiến của các nước trên thế giới. Từng bước hiện đại hóa kỹ thuật y tế trong các cơ sở đào tạo và thực hành.

Đánh giá và ứng dụng công nghệ y tế hiệu quả: Xây dựng các tiêu chuẩn và triển khai công tác đánh giá công nghệ y tế để xác định các can thiệp y tế có hiệu quả, hiệu lực, chi phí hợp lý, đảm bảo chất lượng y tế.

Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ trong giảng dạy: Ứng dụng mạnh mẽ trí tuệ nhân tạo (AI), thực tế ảo (VR) và mô phỏng trong giảng dạy lý thuyết và thực hành y khoa, giúp tăng tính trực quan, sinh động và hiệu quả của quá trình đào tạo.

Xây dựng hệ thống học tập trực tuyến và nền tảng số: Xây dựng hệ thống học tập trực tuyến (E-learning) và nền tảng đào tạo y khoa số để cập nhật kiến thức nhanh chóng, dễ dàng tiếp cận và cá nhân hóa quá trình học tập.

Kết nối dữ liệu y tế điện tử: Kết nối dữ liệu y tế điện tử giữa các cơ sở đào tạo và bệnh viện để nâng cao hiệu quả đào tạo và thực hành lâm sàng, giúp sinh viên có cơ hội tiếp cận với dữ liệu bệnh án thực tế.

LÃ TIẾN