Từ 30/5, giáo viên THCS được bổ nhiệm, chuyển xếp lương mới ra sao?

21/04/2023 06:42
Bùi Nam
0:00 / 0:00
0:00
GDVN- Thời hạn bổ nhiệm giáo viên trung học cơ sở sang các hạng I, II,...mới không quá 6 tháng kể từ ngày 30/5.

Ngày 14/4/2023, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư số 01/2021/TT-BGDĐT, 02/2021/TT-BGDĐT, 03/2021/TT-BGDĐT, 04/2021/TT-BGDĐT quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/5/2023. Khi Thông tư có hiệu lực, các địa phương sẽ bắt đầu phương án xếp lương, tiến hành bổ nhiệm lương mới.

Ảnh minh họa - Mộc Trà

Ảnh minh họa - Mộc Trà

Người viết xin được tiếp tục cung cấp thông tin về tổng hợp các trường hợp, bổ nhiệm xếp lương mới của giáo viên cấp trung học cơ sở theo Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT và Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung chùm Thông tư 01-04/2021.

Việc chuyển xếp lương được thực hiện theo Thông tư 02/2007/TT-BNV, gồm các trường hợp cụ thể như sau:

Trường hợp 1: Bổ nhiệm từ hạng III cũ có hệ số lương 2,1-4,89 sang hạng III mới có hệ số lương 2,34-4,98

Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng III (mã số V.07.04.32) đối với giáo viên trung học cơ sở hạng III (mã số V.07.04.12) đạt tiêu chuẩn về trình độ đào tạo của giáo viên trung học cơ sở hạng III (mã số V.07.04.32).

Hạng III cũ

Hạng III mới

Chênh lệch

Nâng lương lần sau

2,1

2,34

0,24

Theo quyết định cũ

2,41

2,67

0,26

Theo quyết định cũ

2,72

3,00

0,28

Theo quyết định cũ

3,03

3,33

0,3

Theo quyết định cũ

3,34

3,66

0,32

Từ ngày có quyết định xếp lương mới

3,65

3,66

0,01

Theo quyết định cũ

3,96

3,99

0,03

Theo quyết định cũ

4,27

4,32

0,05

Theo quyết định cũ

4,58

4,65

0,07

Theo quyết định cũ

4,89

4,98

0,09

Theo quyết định cũ

Trường hợp 2: Bổ nhiệm từ hạng II cũ có hệ số lương 2,34-4,98 sang hạng II mới có hệ số lương 4,0-6,38

Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng II (mã số V.07.04.31) đối với giáo viên trung học cơ sở hạng II (mã số V.07.04.11) có tổng thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng III (mã số V.07.04.12) và hạng II (mã số V.07.04.11) hoặc tương đương đủ từ 09 (chín) năm trở lên (không kể thời gian tập sự).

Hạng II cũ

Hạng II mới

Chênh lệch

Nâng lương lần sau

2,34




2,67




3,00




3,33

4,0

0,67

Từ ngày có quyết định xếp lương mới

3,66

4,0

0,34

Từ ngày có quyết định xếp lương mới

3,99

4,0

0,01

Theo quyết định cũ

4,32

4,34

0,02

Theo quyết định cũ

4,65

4,68

0,03

Theo quyết định cũ

4,98

5,02

0,04

Theo quyết định cũ


5,36




5,7




6,04




6,38



Trường hợp 3: Bổ nhiệm từ hạng I cũ có hệ số lương 4,0-6,38 sang hạng I mới có hệ số lương 4,4-6,78

Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng I (mã số V.07.04.30) đối với giáo viên trung học cơ sở hạng I (mã số V.07.04.10)

Hạng I cũ

Hạng I mới

Chênh lệch

Nâng lương lần sau

4,0

4,4

0,4

Từ ngày có quyết định xếp lương mới

4,34

4,4

0,06

Theo quyết định cũ

4,68

4,74

0,06

Theo quyết định cũ

5,02

5,08

0,06

Theo quyết định cũ

5,36

5,42

0,06

Theo quyết định cũ

5,7

5,76

0,06

Theo quyết định cũ

6,04

6,1

0,06

Theo quyết định cũ

6,38

6,44

0,06

Theo quyết định cũ


6,78



Trường hợp 4: Giáo viên chưa đạt tiêu chuẩn hạng II cũ được giữ nguyên hạng II cũ

Trường hợp giáo viên trung học cơ sở chưa đáp ứng điều kiện để được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở quy định tại Thông tư này thì tiếp tục giữ hạng, mã số và hệ số lương của chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hiện đang được xếp theo Thông tư liên tịch số 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV, khi đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư này thì được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở tương ứng mà không phải thông qua thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp.

Trường hợp 5: Giáo viên chưa đạt chuẩn trình độ tiếp tục hưởng lương, mã số hiện hành

Trường hợp giáo viên trung học cơ sở chưa đáp ứng trình độ chuẩn được đào tạo theo quy định tại Điều 72 Luật Giáo dục 2019 nhưng không thuộc đối tượng phải nâng trình độ chuẩn được đào tạo theo quy định tại Nghị định số 71/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ quy định lộ trình thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở thì tiếp tục giữ hạng, mã số và hệ số lương của chức danh giáo viên trung học cơ sở hiện đang được xếp cho đến khi nghỉ hưu.”

Trên đây là các trường hợp được bổ nhiệm, chuyển xếp lương theo Thông tư 03/2021 và Thông tư 08/2023 của Bộ Giáo dục và đào tạo, có hiệu lực từ 30/5 và thời hạn bổ nhiệm không quá 6 tháng kể từ ngày 30/5.

(*) Văn phong, nội dung bài viết thể hiện góc nhìn, quan điểm của tác giả.

Bùi Nam