Giáo viên nào đủ và chưa đủ điều kiện bổ nhiệm, xếp lương mới theo Thông tư 08

02/06/2023 06:38
Bùi Nam
0:00 / 0:00
0:00
GDVN- Giáo viên tiểu học, trung học cơ sở hạng II cũ nếu chưa đủ 9 năm công tác sẽ tạm thời chưa được bổ nhiệm hạng II mới.

Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư số 01/2021/TT-BGDĐT, 02/2021/TT-BGDĐT, 03/2021/TT-BGDĐT, 04/2021/TT-BGDĐT quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập.

Thông tư này có hiệu lực từ 30/5/2023, Bộ Giáo dục yêu cầu việc bổ nhiệm, xếp lương giáo viên mầm non, phổ thông công lập phải được hoàn thành và báo cáo kết quả về Bộ Giáo dục và Đào tạo trong vòng 06 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.

Các địa phương đang thực hiện rà soát quy định của Thông tư để tiến hành thực hiện phương án và trình cấp có thẩm quyền bổ nhiệm lương mới cho giáo viên theo Thông tư 01-04/2021 và Thông tư 08/2023 sửa đổi, bổ sung Thông tư 01-04/2021.

Ảnh minh họa: Mộc Trà

Ảnh minh họa: Mộc Trà

Trong bài viết hôm nay người viết xin được cung cấp các trường hợp đủ điều kiện và chưa đủ điều kiện để được bổ nhiệm, chuyển xếp lương mới.

Những trường hợp đủ điều kiện bổ nhiệm, chuyển xếp lương mới

Theo Luật Giáo dục 2019, chuẩn trình độ đào tạo của giáo viên mầm non là cao đẳng sư phạm, của cấp tiểu học đến trung học phổ thông là đại học sư phạm.

Cũng cần lưu ý, đợt này là tổ chức bổ nhiệm, chuyển xếp lương từ Thông tư 20-23/2015/TTLT-BGDĐT-BNV sang Thông tư 01-04/2021 đã được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 08/2023 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, không phải đợt thăng hạng.

Các trường hợp bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non như sau:

Viên chức đã được bổ nhiệm vào các hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non theo quy định tại Thông tư liên tịch số 20/2015/TTLT-BGDĐT-BNV nay được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non quy định tại Thông tư này như sau:

Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng III (mã số V.07.02.26) đối với giáo viên mầm non hạng IV (mã số V.07.02.06) đạt tiêu chuẩn về trình độ đào tạo của giáo viên mầm non hạng III (mã số V.07.02.26);

Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng III (mã số V.07.02.26) đối với giáo viên mầm non hạng III (mã số V.07.02.05);

Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng II (mã số V.07.02.25) đối với giáo viên mầm non hạng II (mã số V.07.02.04)…”

Các trường hợp bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học

Viên chức đã được bổ nhiệm vào các hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học theo quy định tại Thông tư liên tịch số 21/2015/TTLT-BGDĐT-BNV nay được bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học quy định tại Thông tư này như sau:

Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III (mã số V.07.03.29) đối với giáo viên tiểu học hạng IV (mã số V.07.03.09) đạt tiêu chuẩn về trình độ đào tạo của giáo viên tiểu học hạng III (mã số V.07.03.29);

Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III (mã số V.07.03.29) đối với giáo viên tiểu học hạng III (mã số V.07.03.08) đạt tiêu chuẩn về trình độ đào tạo của giáo viên tiểu học hạng III (mã số V.07.03.29);

Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II (mã số V.07.03.28) đối với giáo viên tiểu học hạng II (mã số V.07.03.07) có tổng thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III (mã số V.07.03.08) và hạng II (mã số V.07.03.07) hoặc tương đương từ đủ 09 (chín) năm trở lên (không kể thời gian tập sự)…”

Các trường hợp bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở

Viên chức đã được bổ nhiệm vào các hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở theo quy định tại Thông tư liên tịch số 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV nay được bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở quy định tại Thông tư này như sau:

Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng III (mã số V.07.04.32) đối với giáo viên trung học cơ sở hạng III (mã số V.07.04.12) đạt tiêu chuẩn về trình độ đào tạo của giáo viên trung học cơ sở hạng III (mã số V.07.04.32);

Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng II (mã số V.07.04.31) đối với giáo viên trung học cơ sở hạng II (mã số V.07.04.11) có tổng thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng III (mã số V.07.04.12) và hạng II (mã số V.07.04.11) hoặc tương đương đủ từ 09 (chín) năm trở lên (không kể thời gian tập sự);

Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng I (mã số V.07.04.30) đối với giáo viên trung học cơ sở hạng I (mã số V.07.04.10).

Đối với giáo viên trung học phổ thông chuyển từ hạng cũ sang hạng mới là tương đương về hệ số lương, chỉ khác mã số.

Như vậy giáo viên nếu đảm bảo chuẩn trình độ đào tạo và thời gian giữ hạng thì sẽ được bổ nhiệm hạng mới.

Các trường hợp không đủ điều kiện để bổ nhiệm hạng mới

Đa số giáo viên sẽ được bổ nhiệm hạng mới, nhưng sẽ có một số giáo viên sẽ không được bổ nhiệm hạng mới gồm các trường hợp sau đây:

Thứ nhất, giáo viên chưa đạt chuẩn theo Luật Giáo dục mới

Theo quy định, giáo viên nếu chưa đạt chuẩn theo Luật Giáo dục mới thì sẽ hưởng lương theo Thông tư 20-23/2015, đến khi học nâng chuẩn sẽ được bổ nhiệm hạng mới hoặc đến tuổi nghỉ hưu theo quy định.

Giáo viên mầm non có trình độ trung cấp; giáo viên tiểu học có trình độ trung cấp, cao đẳng; giáo viên trung học cơ sở có trình độ cao đẳng là những trường hợp không được bổ nhiệm lương mới, hưởng lương theo Thông tư 20-23/2015.

Thứ hai, những giáo viên tiểu học, trung học cơ sở hạng II chưa đủ 9 năm công tác

Đối với giáo viên mầm non nếu đạt chuẩn trình độ đào tạo sẽ được bổ nhiệm từ hạng III cũ (hệ số lương 2,1-4,89), IV cũ ( hệ số lương 1,86-4,06) sang hạng III mới (hệ số lương 2,1-4,89), Hạng II cũ (hệ số lương 2,34-4,98) sẽ chuyển sang hạng II mới cùng hệ số lương. Như vậy, giáo viên mầm non nếu đạt chuẩn sẽ được bổ nhiệm lương mới.

Đối với giáo viên tiểu học, trung học cơ sở nếu đạt chuẩn trình độ, sẽ được bổ nhiệm hạng III mới có hệ số lương 2,34-4,89, giáo viên tiểu học, trung học cơ sở hạng II có thời gian giữ hạng dưới 9 năm sẽ tiếp tục hưởng lương hạng II cũ, sau đó nếu đủ thời gian giữ hạng từ đủ 9 năm sẽ được bổ nhiệm hạng II mới với hệ số lương 4,0-6,38.

Đối với giáo viên trung học phổ thông thì không có trường hợp bổ nhiệm khi không đủ thời gian giữ hạng.

Như vậy, chỉ có trường hợp giáo viên tiểu học, trung học cơ sở hạng II cũ nếu chưa đủ 9 năm công tác sẽ tạm thời chưa được bổ nhiệm hạng II mới, sau khi đủ 9 năm công tác sẽ được bổ nhiệm hạng II mới mà không phải trải qua kỳ thi hoặc xét thăng hạng.

Thứ ba, những giáo viên không có chứng chỉ chức danh nghề nghiệp

Thông tư 08/2023 sửa đổi, bổ sung Thông tư 01-04/2021 quy định giáo viên mầm non, phổ thông hạng I, II, III bắt buộc “Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non, phổ thông”.

Giáo viên có các chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non, phổ thông hạng I, hạng II, hạng III theo quy định của pháp luật trước ngày 30 tháng 6 năm 2022 được xác định là đáp ứng yêu cầu về chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tương ứng với từng cấp học, được sử dụng khi tham dự kỳ thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp và không phải học chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tương ứng với từng cấp học.

Nếu giáo viên chưa có chứng chỉ chức danh nghề nghiệp theo hạng từ 30/6/2022 về trước hoặc chứng chỉ nghề nghiệp viên chức mới theo Nghị định 89/2021/NĐ-CP, theo quan điểm người viết những trường hợp này cũng sẽ không được bổ nhiệm, xếp lương mới theo Thông tư 01-04/2021 được sửa đổi, bổ sung bởi chùm Thông tư 08/2023. Những trường hợp này, sau khi có chứng chỉ cũng sẽ được bổ nhiệm lương mới mà không phải trải qua kỳ thi, xét thăng hạng.

(*) Văn phong, nội dung bài viết thể hiện góc nhìn, quan điểm của tác giả.

Bùi Nam