Bộ vẫn giữ quan điểm tăng 01 vị trí lãnh đạo, chia 03 hạng giáo viên mầm non

20/02/2022 06:35
Cao Nguyên
0:00 / 0:00
0:00
GDVN- Giáo viên mầm non công lập được chia làm 3 hạng (I, II, III) là một trong những điểm mới của dự thảo.

Ngày 18/2/2022, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã công bố dự thảo lần 2 Thông tư hướng dẫn vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập.

Dự thảo Thông tư có một số nội dung đáng chú ý như sau:

Danh mục vị trí việc làm (Điều 3)

- Vị trí việc làm lãnh đạo, quản lí trong cơ sở giáo dục mầm non gồm 3 vị trí: Chủ tịch hội đồng trường (01 vị trí); hiệu trưởng (01vị trí); phó hiệu trưởng (theo Nghị định 120/2020/NĐ-CP).

- Vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành, gồm: giáo viên mầm non (hạng III, II, I); viên chức hỗ trợ giáo dục người khuyết tật.

- Vị trí việc làm chuyên môn dùng chung trong cơ sở giáo dục mầm non thuộc danh mục do Bộ Nội vụ ban hành, gồm: kế toán; y tế; thủ quỹ; văn thư.

- Vị trí việc làm hỗ trợ, phục vụ trong cơ sở giáo dục mầm non thuộc danh mục do Bộ Nội vụ ban hành, gồm: tư vấn tâm lí trẻ, bảo vệ, tạp vụ, nấu ăn.

Giáo viên mầm non vất vả nhất trong các bậc học. (Ảnh minh họa: Lã Tiến)

Giáo viên mầm non vất vả nhất trong các bậc học. (Ảnh minh họa: Lã Tiến)

Định mức số lượng người làm việc (Điều 4)

Vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành:

a) Đối với nhóm trẻ: 15 trẻ em/nhóm trẻ từ 03 đến 12 tháng tuổi; 20 trẻ em/nhóm trẻ từ 13 đến 24 tháng tuổi; 25 trẻ em/nhóm trẻ từ 25 đến 36 tháng tuổi được bố trí 2,5 giáo viên/nhóm trẻ.

b) Đối với lớp mẫu giáo học 02 buổi/ngày: 25 trẻ em/lớp từ 3-4 tuổi; 30 trẻ em/lớp từ 4-5 tuổi; 35 trẻ em/lớp từ 5-6 tuổi được bố trí 2,2 giáo viên/lớp.

c) Những nơi không đủ số trẻ để bố trí lớp theo nhóm trẻ hoặc lớp mẫu giáo quy định tại điểm a, điểm b thì định mức giáo viên mầm non sẽ tính trên số trẻ bình quân theo từng độ tuổi của từng nhóm trẻ, lớp mẫu giáo, cụ thể:

- Đối với nhóm trẻ: cứ 06 trẻ từ 3 đến 12 tháng tuổi; 8 trẻ từ 13 đến 24 tháng tuổi; 10 trẻ từ 25 đến 36 tháng tuổi thì được bố trí 1,0 giáo viên.

- Đối với lớp mẫu giáo học 02 buổi/ngày: cứ 11 trẻ từ 3-4 tuổi; 14 trẻ từ 4-5 tuổi; 16 trẻ từ 5-6 tuổi thì được bố trí 1,0 giáo viên.

d) Đối với viên chức hỗ trợ giáo dục người khuyết tật: các cơ sở giáo dục mầm non căn cứ điều kiện, tình hình thực tế hợp đồng lao động viên chức làm nhiệm vụ hỗ trợ giáo dục trẻ khuyết tật.

Vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung

Các cơ sở giáo dục mầm non được bố trí 02 người để thực hiện nhiệm vụ của các vị trí kế toán, văn thư, y tế và thủ quỹ.

Vị trí việc làm hỗ trợ, phục vụ

Các cơ sở giáo dục mầm non được bố trí hợp đồng lao động để thực hiện nhiệm vụ tư vấn tâm lí trẻ, bảo vệ, tạp vụ, nấu ăn cho trẻ em.

Ngoài ra, dự thảo Thông tư còn quy định việc xác định định mức số lượng người làm việc và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp (bạn đọc có thể xem thêm tại đây).

Vì sao hệ số lương giáo viên mầm non thấp hơn các cấp khác?

Ngày 2/2/2021, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư 01/2021/TT-BGDĐT quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập.

Theo đó, Điều 2 quy định mã số, hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non bao gồm: 1. Giáo viên mầm non hạng III - Mã số V.07.02.26; 2. Giáo viên mầm non hạng II - Mã số V.07.02.25; 3. Giáo viên mầm non hạng I - Mã số V.07.02.24.

Đáng chú ý, hệ số lương giáo viên mầm non thấp hơn các cấp khác trong khi khối lượng công việc, mức độ áp lực không hề thấp hơn.

Chẳng hạn, Điều 8 Thông tư 01/2021/TT-BGDĐT quy định cách xếp lương giáo viên mầm non như sau:

- Giáo viên mầm non hạng III, mã số V.07.02.26, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A0, từ hệ số lương 2,10 đến hệ số lương 4,89;

- Giáo viên mầm non hạng II, mã số V.07.02.25, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;

- Giáo viên mầm non hạng I, mã số V.07.02.24, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.2, từ hệ số lương 4,0 đến hệ số lương 6,38.

Còn Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT quy định hệ số lương của giáo viên tiểu học như sau:

- Giáo viên tiểu học hạng III, mã số V.07.03.29, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;

- Giáo viên tiểu học hạng II, mã số V.07.03.28, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.2, từ hệ số lương 4,00 đến hệ số lương 6,38;

- Giáo viên tiểu học hạng I, mã số V.07.03.27, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.1, từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78.

Cá nhân người viết cho rằng, sở dĩ hệ số lương của giáo viên mầm non hạng III (hạng thấp nhất) thấp hơn so với giáo viên tiểu học, trung học cơ sở vì Điều 3 Thông tư 01/2021/TT-BGDĐT quy định tiêu chuẩn trình độ đào tạo, bồi dưỡng giáo viên mầm non hạng III - Mã số V.07.02.26 chỉ cần có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm giáo dục mầm non trở lên - nghĩa là không cần tốt nghiệp đại học.

Vậy nên, giáo viên mầm non tốt nghiệp đại học, kể cả cao học nếu chưa được thăng hạng chức danh nghề nghiệp thì hệ số lương vẫn thấp. Hơn nữa, mức độ phức tạp của công việc đối với giáo viên tiểu học và giáo viên mầm non cũng khác nhau, do vậy mức lương giáo viên tiểu học cao hơn bậc mầm non là đúng.

Thế nhưng, có thể khẳng định, giáo viên mầm non vất vả nhất trong các bậc học vì thầy cô phải đi sớm, về muộn nhưng lương thấp không đủ nuôi thân. Tôi nghĩ, Bộ Giáo dục cần tạo điều kiện cho giáo viên mầm non được thăng hạng chức danh nghề nghiệp bằng cách chỉnh sửa nhiệm vụ giáo viên mầm non hạng I theo Thông tư 01/2021/TT-BGDĐT.

Ví dụ, cần chỉnh sửa nội dung giáo viên mầm non hạng I phải “tham gia biên tập hoặc biên soạn nội dung tài liệu bồi dưỡng giáo viên mầm non cấp huyện trở lên” để thầy cô có thêm cơ hội được thăng hạng.

Tôi cũng đề xuất, không áp chỉ tiêu % giáo viên mầm non hạng II vì nhiệm vụ của giáo viên mầm non hạng II quy định tại Thông tư 01/2021/TT-BGDĐT cơ bản cũng giống với nhiệm vụ của giáo viên mầm non hạng III.

Tài liệu tham khảo:

https://moet.gov.vn/van-ban/vbdt/Pages/chi-tiet-van-ban.aspx?ItemID=1581

(*) Văn phong, nội dung bài viết thể hiện góc nhìn, quan điểm của tác giả.

Cao Nguyên