Phần 3: Đất nước phát triển đi lên, năng lực một bộ phận cán bộ có tương xứng?

12/05/2021 07:13
Xuân Dương
0:00 / 0:00
0:00
GDVN- Đất nước phát triển đi lên nhưng một bộ phận cán bộ lại không đủ năng lực quán xuyến, tức là tụt hậu so với đòi hỏi?

(Tiếp theo phần 2)

Một vài suy nghĩ:

Xây dựng các thành phố trực thuộc Trung ương với mục đích nơi này trở thành “trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học, giáo dục, công nghiệp,…, vừa thu hút, vừa thúc đẩy sự phát triển của các địa phương vệ tinh” thì các thành phố này nên được bố trí tại các vùng miền phù hợp, cụ thể là trung du, miền núi phía Bắc, Bắc Trung bộ, Nam Trung bộ, Tây Nguyên.

Không nên nâng cấp Bắc Ninh và Thừa Thiên Huế thành thành phố trực thuộc trung ương vì liền kề hai tỉnh đã có hai thành phố trực thuộc Trung ương (Hà Nội và Đà Nẵng).

Nên chọn Thái Nguyên, một tỉnh Bắc Trung Bộ, Khánh Hòa nâng cấp thành thành phố trực thuộc Trung ương.

Nên chọn Thái Nguyên làm thành phố trực thuộc Trung ương (Ảnh: Baothainguyen.vn)

Nên chọn Thái Nguyên làm thành phố trực thuộc Trung ương (Ảnh: Baothainguyen.vn)

Kiên quyết không để tồn tại các đơn vị hành chính cấp tỉnh diện tích chưa đến 5.000 km2 như quy định của Quốc hội. Giai đoạn trước mắt cần sáp nhập các đơn vị hành chính cấp tỉnh có diện tích dưới 2.000 km2. Đến năm 2030, thực hiện xong quy hoạch đơn vị hành chính cấp tỉnh theo Nghị quyết 1211 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Thực hiện ngay quan điểm nguyên tắc mà Bộ trưởng Bộ Nội vụ Phạm Thị Thanh Trà đề xuất là “Một việc chỉ giao một cơ quan chủ trì thực hiện và chịu trách nhiệm chính”.

Nguyên tắc này cũng được Thủ tướng Chính phủ nói rõ: “Một cơ quan có thể làm nhiều việc nhưng một việc chỉ giao cho một cơ quan thực hiện”.

Theo tinh thần đó Bộ Giáo dục và Đào tạo là cơ quan duy nhất quản lý toàn bộ hoạt động Giáo dục và Đào tạo, nói cách khác cần chuyển hoạt động giáo dục nghề nghiệp từ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về lại Bộ Giáo dục và Đào tạo, đồng thời ngành giáo dục chịu trách nhiệm quản lý nhân sự, ngân sách nhà nước giao cho ngành từ trung ương xuống địa phương.

Chính phủ nên thực hiện sớm nhất có thể quan điểm chỉ đạo của Đảng: “Khuyến khích sáp nhập, tăng quy mô các đơn vị hành chính các cấp ở những nơi có đủ điều kiện để nâng cao năng lực quản lý, điều hành và tăng cường các nguồn lực của địa phương và quy hoạch tổng thể đơn vị hành chính các cấp”.

Thành tích phát triển kinh tế, văn hóa, khoa học,… nhiệm kỳ vừa qua có nhiều mảng sáng được thừa nhận, thế nhưng vì sao đến cuối năm 2018, Thứ trưởng Nội vụ Trần Anh Tuấn vẫn phải nêu nhận định “Cán bộ không đủ năng lực để quán xuyến, mất đoàn kết nội bộ, mang tính vùng miền”?

Phát biểu nêu trên cho thấy một nghịch lý, rằng đất nước phát triển đi lên nhưng một bộ phận cán bộ lại không đủ năng lực quán xuyến, tức là tụt hậu so với đòi hỏi?

Vậy thực sự năng lực quản lý của bộ phận cán bộ này đi ngang hay đi xuống?

Nguyên nhân sự tụt hậu này có phải do việc chia tách quá nhanh và quá nhiều đơn vị hành chính khiến việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ không đồng bộ hay còn nguyên nhân khác là do “cả họ làm quan”, do “con cháu các cụ” hoặc “Trí tuệ” chỉ đứng hạng chót trong tiêu chí tuyển dụng nhân sự?

Tiền thuế dân đóng góp là hữu hạn, đất nước chưa giàu đã già với tuổi thọ trung bình là trên 73 và cứ 32 người dân (tính cả trẻ em mới sinh) phải nuôi một cán bộ, công chức.

Tình trạng “Miệng ăn núi lở” thấy nhãn tiền.

Người viết tin rằng nhiệm kỳ hiện tại, một khi Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Nội vụ đã nói chuyện sáp nhập đơn vị hành chính cả ba cấp thì chắc chắn sẽ làm, chỉ hơi tiếc là chưa thấy các vị lãnh đạo nêu chỉ tiêu nhiệm kỳ này sẽ giảm được bao nhiêu đơn vị hành chính các cấp xã, huyện, tỉnh.

Tài liệu tham khảo:

[1] https://dangcongsan.vn/xay-dung-dang/sap-nhap-ha-tay-vao-ha-noi-cac-dia-phuong-khac-tai-sao-khong-493420.html

[2] https://www.moha.gov.vn/danh-muc/linh-vuc-can-bo-cong-chuc-vien-chuc-nha-nuoc-27282.html

[3] https://vietnamnet.vn/vn/thoi-su/chinh-tri/bo-bien-che-de-giam-ganh-nang-11-trieu-nguoi-an-luong-309270.html

[4] https://nhandan.com.vn/tin-tuc-su-kien/tiep-tuc-xay-dung-bo-may-hanh-chinh-nha-nuoc-tinh-gon-hoat-dong-hieu-luc-hieu-qua-theo-tinh-than-nghi-quyet-dai-hoi-xiii-cua-dang-643786/

[5] https://vietnamnet.vn/vn/thoi-su/chinh-tri/bo-truong-pham-thi-thanh-tra-to-chuc-hop-ly-bo-da-nganh-de-tinh-gon-bo-may-730113.html

[6] https://vietnamnet.vn/vn/thoi-su/chinh-tri/thu-tuong-nghien-cuu-thi-diem-sap-nhap-tinh-khong-thuc-hien-cap-ham-731963.html

[7] https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/media-story/-/asset_publisher/V8hhp4dK31Gf/content/mot-so-van-de-ly-luan-ve-mo-hinh-to-chuc-thanh-pho-thuoc-thanh-pho-truc-thuoc-trung-uong

Phụ lục: Đơn vị hành chính cấp tỉnh, diện tích, dân số và số đơn vị hành chính cấp huyện

Thứ tự

Tên tỉnh

Khu vực

Dân số người

Diện tích km2

Số dvhc cấp huyện

1

Hà Tĩnh

Bắc Trung Bộ

1.288.866

5.990,7

13

2

Nghệ An

Bắc Trung Bộ

3.327.791

16.493,7

21

3

Quảng Bình

Bắc Trung Bộ

895.43

8.065,3

8

4

Quảng Trị

Bắc Trung Bộ

632.375

4.739,8

10

5

Thanh Hóa

Bắc Trung Bộ

3.640.128

11.114,7

27

6

Bắc Giang

Đông Bắc Bộ

1.803.950

3.851,4

10

7

Bắc Kạn

Đông Bắc Bộ

313.905

4.860

8

8

Cao Bằng

Đông Bắc Bộ

530.341

6.700,3

10

9

Hà Giang

Đông Bắc Bộ

854.679

7.929,5

11

10

Lạng Sơn

Đông Bắc Bộ

781.655

8.310,2

11

11

Phú Thọ

Đông Bắc Bộ

1.463.726

3.534,6

13

12

Quảng Ninh

Đông Bắc Bộ

1.320.324

6.177,7

13

13

Thái Nguyên

Đông Bắc Bộ

1.286.751

3.536,4

9

14

Tuyên Quang

Đông Bắc Bộ

784.811

5.867,9

7

15

An Giang

Đồng bằng sông Cửu Long

1.908.352

3.536,7

11

16

Bạc Liêu

Đồng bằng sông Cửu Long

907.236

2.669

7

17

Bến Tre

Đồng bằng sông Cửu Long

1.288.463

2.394,6

9

18

Cà Mau

Đồng bằng sông Cửu Long

1.194.476

5.294,8

9

19

Cần Thơ

Đồng bằng sông Cửu Long

1.235.171

1.439,2

9

20

Đồng Tháp

Đồng bằng sông Cửu Long

1.599.504

3.383,8

12

21

Hậu Giang

Đồng bằng sông Cửu Long

733.017

1.621,8

8

22

Kiên Giang

Đồng bằng sông Cửu Long

1.723.067

6.348,8

15

23

Long An

Đồng bằng sông Cửu Long

1.688.547

4.490,2

15

24

Sóc Trăng

Đồng bằng sông Cửu Long

1.199.653

3.311,8

11

25

Tiền Giang

Đồng bằng sông Cửu Long

1.764.185

2.510,5

11

26

Trà Vinh

Đồng bằng sông Cửu Long

1.009.168

2.358,2

9

27

Vĩnh Long

Đồng bằng sông Cửu Long

1.022.791

1.475

8

28

Bắc Ninh

Đồng bằng sông Hồng

1.368.840

822,7

8

29

Hà Nam

Đồng bằng sông Hồng

852.8

860,9

6

30

Hà Nội

Đồng bằng sông Hồng

8.053.663

3.358,9

30

31

Hải Dương

Đồng bằng sông Hồng

1.892.254

1.668,2

12

32

Hải Phòng

Đồng bằng sông Hồng

1.837.173

1.561,8

15

33

Hưng Yên

Đồng bằng sông Hồng

1.252.731

930,2

10

34

Nam Định

Đồng bằng sông Hồng

1.780.393

1.668

10

35

Ninh Bình

Đồng bằng sông Hồng

982.487

1.387

8

36

Thái Bình

Đồng bằng sông Hồng

1.860.447

1.570,5

8

37

Vĩnh Phúc

Đồng bằng sông Hồng

1.154.154

1.235,2

9

38

Bà Rịa – Vũng Tàu

Đông Nam Bộ

1.148.313

1.980,8

8

39

Bình Dương

Đông Nam Bộ

2.426.561

2.694,7

9

40

Bình Phước

Đông Nam Bộ

994.679

6.877

11

41

Đồng Nai

Đông Nam Bộ

3.097.107

5.905,7

11

42

TP. Hồ Chí Minh

Đông Nam Bộ

8.993.082

2.061

22

43

Tây Ninh

Đông Nam Bộ

1.169.165

4.041,4

9

44

Bình Định

Duyên hải Nam Trung Bộ

1.486.918

6.066,2

11

45

Bình Thuận

Duyên hải Nam Trung Bộ

1.230.808

7.812,8

10

46

Đà Nẵng

Duyên hải Nam Trung Bộ

1.134.310

1.284,9

8

47

Khánh Hòa

Duyên hải Nam Trung Bộ

1.231.107

5.137,8

9

48

Ninh Thuận

Duyên hải Nam Trung Bộ

590.467

3.355,3

7

49

Phú Yên

Duyên hải Nam Trung Bộ

961.152

5.023,4

9

50

Quảng Nam

Duyên hải Nam Trung Bộ

1.495.812

10.574,7

18

51

Quảng Ngãi

Duyên hải Nam Trung Bộ

1.231.697

5.135,2

13

52

Thừa Thiên Huế

Duyên hải Nam Trung Bộ

1.128.620

5.048,2

9

53

Điện Biên

Tây Bắc Bộ

598.856

9.541

10

54

Hòa Bình

Tây Bắc Bộ

854.131

4.591

10

55

Lai Châu

Tây Bắc Bộ

460.196

9.068,8

8

56

Lào Cai

Tây Bắc Bộ

730.42

6.364

9

57

Sơn La

Tây Bắc Bộ

1.248.415

14.123,5

12

58

Yên Bái

Tây Bắc Bộ

821.03

6.887,7

9

59

Đắk Lắk

Tây Nguyên

1.869.322

13.030,5

15

60

Đắk Nông

Tây Nguyên

622.168

6.509,3

8

61

Gia Lai

Tây Nguyên

1.513.847

15.510,8

17

62

Kon Tum

Tây Nguyên

540.438

9.674,2

10

63

Lâm Đồng

Tây Nguyên

1.296.606

9.783,2

12

Xuân Dương