Khi nào sẽ miễn học phí cho trẻ mầm non 5 tuổi, cấp 2

21/06/2019 06:06
Đỗ Thơm
(GDVN) - Trẻ em mầm non 5 tuổi ở các thôn, xã đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng bãi ngang ven biển, hải đảo được miễn học phí.

Kỳ họp thứ 7 Quốc hội 14 đã thông qua Luật Giáo dục (sửa đổi) và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.

Trước khi Quốc hội thông qua dự án luật, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã giải trình về một số ý kiến đại biểu quan tâm.

Có ý kiến đề nghị xem xét quy định giao Hội đồng Nhân dân cấp tỉnh quyết định mức hỗ trợ tiền đóng học phí tại khoản 3 Điều 99 vì có thể dẫn đến sự bất bình đẳng giữa các địa phương, vùng, khu vực; làm rõ việc miễn học phí theo lộ trình đối với trẻ em 5 tuổi, học sinh Trung học cơ sở có bao gồm học sinh trong trường tư thục, dân lập hay không.

Học sinh vùng cao. Ảnh: Giaoduc.net.vn
Học sinh vùng cao. Ảnh: Giaoduc.net.vn

Ủy ban Thường vụ Quốc hội báo cáo, theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công, Luật Tổ chức chính quyền địa phương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định việc sử dụng ngân sách tại địa phương, do đó, sẽ có thẩm quyền quyết định mức hỗ trợ tiền đóng học phí.

Còn việc bảo đảm hợp lý giữa các địa phương, hỗ trợ các địa phương khó khăn, cũng như khuyến khích các địa phương có tiềm năng phát triển sẽ được xem xét trong quá trình phân bổ ngân sách nhà nước đối với lĩnh vực giáo dục, đào tạo.

Về chính sách miễn học phí đối với trẻ em mầm non 5 tuổi, học sinh Trung học cơ sở: tiếp thu ý kiến đại biểu Quốc hội, dự thảo Luật đã quy định trẻ em mầm non 5 tuổi ở các thôn, xã đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng bãi ngang ven biển, hải đảo được miễn học phí.

Đối với trẻ em mầm non 5 tuổi thuộc các địa bàn còn lại và học sinh Trung học cơ sở, dự thảo Luật quy định“được miễn học phí theo lộ trình do Chính phủ quy định”, tạo hành lang pháp lý để Chính phủ chủ động về lộ trình, đối tượng áp dụng bảo đảm phù hợp với điều kiện thực tế đất nước. 

Cụ thể tại Điều 99: Học phí, chi phí của dịch vụ giáo dục, đào tạo

1. Học phí là khoản tiền người học phải nộp để chi trả một phần hoặc toàn bộ chi phí của dịch vụ giáo dục, đào tạo. Mức học phí được xác định theo lộ trình đảm bảo chi phí dịch vụ giáo dục, đào tạo do Chính phủ quy định. Đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học thực hiện theo quy định của Luật Giáo dục đại học.

2. Chi phí của dịch vụ giáo dục, đào tạo gồm toàn bộ chi phí tiền lương, chi phí trực tiếp, chi phí quản lý, chi phí khấu hao tài sản cố định phục vụ trực tiếp và gián tiếp hoạt động giáo dục theo chương trình giáo dục.

Mức thu dịch vụ tuyển sinh mà người dự tuyển phải nộp khi tham gia xét tuyển, thi tuyển sinh được xác định theo lộ trình tính đúng, tính đủ.

3. Học sinh tiểu học trong cơ sở giáo dục công lập không phải đóng học phí; ở địa bàn không đủ trường công lập, học sinh tiểu học trong cơ sở giáo dục tư thục được Nhà nước hỗ trợ tiền đóng học phí, mức hỗ trợ do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định.

4. Trẻ em mầm non 5 tuổi ở các thôn, xã đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng bãi ngang ven biển, hải đảo được miễn học phí.

5. Trẻ em mầm non 5 tuổi không thuộc đối tượng quy định tại khoản 4 Điều này và học sinh trung học cơ sở được miễn học phí theo lộ trình do Chính phủ quy định.

Không học sư phạm cũng được tuyển làm giáo viên
Không học sư phạm cũng được tuyển làm giáo viên

6. Cơ chế thu và quản lý học phí, các khoản thu dịch vụ trong hoạt động giáo dục được quy định như sau:

a) Chính phủ quy định cơ chế thu và quản lý học phí đối với các cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học công lập.

b) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định khung học phí hoặc mức học phí cụ thể, các khoản thu dịch vụ phục vụ, hỗ trợ hoạt động giáo dục của nhà trường đối với các cơ sở giáo dục công lập theo thẩm quyền quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo trên cơ sở đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cơ chế thu và sử dụng mức thu dịch vụ tuyển sinh các cấp học do địa phương quản lý sau khi được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua;

d) Cơ sở giáo dục dân lập, tư thục được quyền chủ động xây dựng mức thu học phí và các dịch vụ khác bảo đảm bù đắp chi phí và có tích lũy hợp lý. Thực hiện công khai chi phí đào tạo và mức thu theo cam kết trong đề án thành lập trường, công khai cho từng khóa học, cấp học, từng năm học theo quy định của pháp luật.

Đỗ Thơm